Giaùo duïc cuûa Ñöùc Phaät laø giaùc ngoä töï taùnh
Kinh Ñieån Phaät Thuyeát vieân maõn ñuùng nghóa laø hoïc taäp vaø chuyeân tu

daitangkinh.vn

TỪ ĐIỂN PHẬT HỌC

Từ điển Phật học được sắp xếp theo thứ tự từ A đến Z
A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z

Ý NGHĨA CỦA TỪ KHOÁ NHƯ SAU:

có nghĩa là:

T: jamgon kongtrul [jammgon koṅsprul]; 1813-1899;
Một trong những Lạt-ma quan trọng của Phật giáo Tây Tạng trong thế kỉ 19. Mới đầu Sư theo giáo phái Bôn (t: bon), về sau tu học với dòng Ninh-mã (t: nyingmapa) và Cát-mã Ca-nhĩ-cư (t: karma-kagyu). Các tác phẩm của Sư được gọi là »Ngũ báu«, đã được dịch ra nhiều thứ tiếng.
Năm 30 tuổi, Sư chấm dứt việc học hành sau khi được 60 Ðại sư giảng dạy và được công nhận là một Chu-cô (t: tulku) trong thời gian này. Vì đã có kiến thức về truyền thống của đạo Bôn và dòng Ninh-mã nên Sư bắt đầu sưu tầm tất cả những Ter-ma đang có sẵn. Sư chấm dứt công việc này năm 59 tuổi. Các Ter-ma sau được in ra 60 tập và là một trong năm kiệt tác của Sư, đời sau gọi là Ngũ báu. Sư cố gắng hết mình dung hoà tất cả những tông phái Phật giáo ở Tây Tạng và quan niệm rằng, tất cả những giáo lí đều bình dẳng, ngang hàng nhau. Ngoài ra Sư còn biên soạn nhiều sách hướng dẫn tu tập thiền định theo phương pháp của dòng Ca-nhĩ-cư (kagyupa). Ngày nay, những bộ sách này vẫn còn được sử dụng. Ảnh hưởng của Sư trên Phật giáo Tây Tạng còn phát rộng ra vì sau khi Sư tịch, nhiều vị tái sinh được công nhận là Chu-cô, trong đó Zhe-chen Kong-trul (1901-1960) và Pal-pung Kong-trul (1904-1953) là hai vị quan trọng nhất.

Trên đây là ý nghĩa của từ trong hệ thống Từ điển Phật học online do Cổng Thông tin Phật giáo Việt Nam cung cấp. Các từ khóa khác về Phật học trên hệ thống sẽ được tiếp tục cập nhật.

TÌM KIẾM CÁC TỪ KHOÁ KHÁC: